UBND HUYỆN KIM THÀNH
TRƯỜNG MẦM NON KIM LIÊN
Số: 36 /KH-MNKL
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Kim Liên, ngày 29 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
Thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp
của nhà trường đến năm 2030
Thực hiện Kế hoạch số 626/KH-PGDĐT ngày 25/11/2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kim Thành Thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Kim Thành đến năm 2030, Trường Mầm non Kim Liên xây dựng Kế hoạch thực hiện của Nhà trường như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Trường Mầm non Kim Liên có 3 điểm trường, tổng diện tích 11.097m2.
Tỷ lệ CBGV,NV đạt chuẩn 98,1 và trên chuẩn là 90,9%. Nhà trường luôn tạo điều kiện tốt nhất đề Cán bộ giáo viên nhân viên được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ tay nghề.
Trường có chi bộ Đảng có 51 đảng viên, tỷ lệ 92,7%. Trình độ lý luận chính trị: Trung cấp: 07 người. 100% CBGV, NV là đoàn viên Công đoàn; 21 đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Trường có 4 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng. Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên, người lao động là 55 người trong đó quản lý: 4 người, giáo viên 49 người, nhân viên 01 người, người lao động 01 người.
Trình độ chuyên môn: Đại học 50 người; Cao đằng:03; Trung cấp 02 người. Hiện có 04 giáo viên đang theo học đại học.
Nhà trường có đủ các Hội đồng: Hội đồng trường; Hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng khác theo quy định của điều lệ trường Mầm non.
Công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng lao động trong nhà trường được thực hiện nghiêm túc, công khai đảm bảo đúng yêu cầu về số lượng và trình độ. Năm 2021 nhà trường được giao chỉ tiêu biên chế là 65 người. Tổng số CBQL- GV-NV hiện có 55 người
- Đa số CBGV, NV có nhận thức tốt về thực hiện pháp luật, mỗi gia đình nhà giáo có 1-2 con.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đạt và duy trì mức sinh theo kế hoạch của huyện và thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của huyện Kim Thành, của tỉnh Hải Dương thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025: Bình quân mỗi phụ nữ trong độ sinh đẻ có 2 con.
-Từ năm 2026-2030: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế trong nhà trường.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Lãnh đạo cấp ủy chi bộ đảng, lãnh đạo nhà trường, đoàn thể các cấp trong trường học, cá nhân liên quan.
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
2. Phạm vi và thời gian thực hiện
- Phạm vi: Trường Mầm non Kim Liên.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2030.
+ Giai đoạn 2021 - 2025: Triển khai các hoạt động của Kế hoạch đến toàn thể Cán bộ giáo viên, nhân viên.
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Đánh giá, điều chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động; hoàn thiện biện pháp điều chỉnh mức sinh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp
a. Nhiệm vụ
- Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo, chỉ đạo cuộc vận động mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên dừng ở hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho đơn vị với đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền đơn vị (Bí thư, Phó bí thư, chi ủy viên, Hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, tổ văn phòng) nhất là người đứng đầu.
b. Các hoạt động chủ yếu
- Ban hành các văn bản của cấp ủy, chính quyền, thống nhất nhận thức, quán triệt sự lãnh đạo, chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi cặp vợ chồng “dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”. Đưa mục tiêu dân số và phát triển là một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển giáo dục ở đơn vị và tổ chức đánh giá hàng năm, ban hành kế hoạch, chương trình hành động thực hiện; rà soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục của đơn vị theo từng giai đoạn.
- Cung cấp các sản phẩm truyền thông, vận động phù hợp với từng đối tượng trong đơn vị.
- Cụ thể hóa nội dung, chính sách dân số trong quy định, quy chế của đơn vị, của các Đoàn thể nhà trường; Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện của đơn vị và coi đây là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị và lãnh đạo cấp ủy, lãnh đạo đơn vị (Bí thư, Phó bí thư, chi ủy viên, Hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, tổ văn phòng) nhất là người đứng đầu.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên và trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy và lãnh đạo đơn vị (Bí thư, Phó bí thư, chi ủy viên, Hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, tổ văn phòng), nhất là người đứng đầu.
- Đưa nội dung thực hiện chính sách dân số vào bản đăng ký nêu gương của cán bộ, đảng viên hằng năm, trong hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động để có căn cứ xử lý nếu cá nhân vi phạm. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức và người lao động vi phạm chính sách dân số.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi
a. Nhiệm vụ
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu, rộng các nội dung của Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của Chính phủ và các văn bản, kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh thực hiện công tác dân số trên địa bàn huyện. Đặc biệt tuyên truyền mức sinh và mục tiêu giảm sinh của trường, huyện.
- Phát triển hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền, vận động phù hợp với từng đối tượng. Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức truyền thông.
- Tuyên truyền giáo dục nội dung dân số và phát triển, sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên trong và ngoài nhà trường phù hợp với nhà trường, cấp học.
- Thí điểm triển khai, mở rộng thực hiện chương trình giáo dục bắt buộc trước khi kết hôn đối với nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn (theo tiến độ của Trung ương).
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của cán bộ, giáo viên, nhân viên về tư tưởng định kiến giới, phân biệt đối xử giới nhằm giảm thiểu các hệ lụy xã hội do mất cân bằng giới tính khi sinh, tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
b. Các hoạt động chủ yếu
- Tổ chức các sự kiện truyền thông, tuyên truyền về Nghị quyết 21-NQ/TW và Kế hoạch điều chỉnh mức sinh phù hợp trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2030.
- Nhà trường triển khai lồng ghép các nội dung truyền thông, tư vấn về lợi ích của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc. Tập trung vận động không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con. Đối tượng tuyên truyền là cán bộ, giáo viên, nhân viên, đặc biệt là các cặp vợ chồng đã sinh hai con và có ý định sinh thêm con, sinh con một bề. Khẩu hiệu vận động là “Dừng lại ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”. Trong các buổi họp chi bộ, hội đồng sư phạm nhà trường, Công đoàn, Chi đoàn thành niên, tổ chuyên môn, tổ văn phòng...
- Xây dựng và lồng ghép chương trình giáo dục trước hôn nhân phù hợp với từng đối tượng.
- Tập huấn kiến thức, kỹ năng truyền thông cho đội ngũ tuyên truyền viên, giáo viên có liên quan.
3. Điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
a. Nhiệm vụ: Kịp thời động viên, khuyến khích các cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.
b. Các hoạt động chủ yếu
- Khuyến khích các cặp vợ chồng, gia đình không sinh con thứ ba trở lên.
- Khen thưởng, động viên kịp thời đối với các cá nhân có thành tích trong thực hiện công tác dân số; đẩy mạnh phát động phong trào thi đua và thực hiện tốt công tác dân số trong đơn vị.
- Đề xuất ban hành quy định về việc đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên và các hình thức kỷ luật trong việc thực hiện chính sách dân số.
5. Các nhiệm vụ khác
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng: Tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác dân số, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các đơn vị.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá
+ Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ, đánh giá; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn.
+ Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2020 - 2025 để điều chỉnh phù hợp với giai đoạn 2026 - 2030.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Đối với lãnh đạo, cấp ủy, nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch, triển khai đến CB,ĐV,GV, NV để tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường tổ chức các hoạt động tuyên truyền về điều chỉnh mức sinh phù hợp thiết thực, hiệu quả.
- Tổng hợp kết quả báo cáo theo quy định.
2.Đối với giáo viên nhân viên
-Thực hiện nghiêm túc kế hoạch và ký cam kết không vi phạm pháp lệnh dân số.
- Phối hợp và làm tốt công tác tuyên truyền
- Xây dựng gia đình hạnh phúc, nuôi con giỏi dạy con ngoan góp phần xây dựng kinh tế xã hội phát triển bền vững
Trên đây là kế hoạch Thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp đến năm 2030 của trường Mầm non Kim Liên đề nghị các đồng chí CBGV, NV nghiêm túc thực hiện.
Nơi nhận:
- PGD để báo cáo;
- Các PHT, Đoàn thể, TTCM;
- Website trường;
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
(Đã kí)
Hứa Thị Hà
|